Kiểm tra hệ thống cáp với máy test dây mạng đa năng Fluke MS2-100
1. Các bước chuẩn bị với máy test dây mạng đa năng Fluke MS2-100
– Bật máy test.
– Kiểm tra máy đang ở chế độ test nào (cáp mạng hay cáp đồng trục), nhấn phím PORT để chuyển đổi giữa các chế độ test.
– Kết nối thiết bị đo kiểm chính & adapter wiremap hoặc các ID locator (như hình bên dưới).
Máy test dây mạng đa năng Fluke MS2-100 sẽ luôn trong trạng thái hoạt động (test cáp) cho đến khi người sử dụng chuyển đổi chế độ test hoặc tắt máy.
Ưu điểm nổi bật của bộ máy test cáp mạng Lan MS2 là luôn có thể xác định được đoạn cáp dài bao nhiêu mét mà không cần kết nối vào các adapter đầu xa. Tuy nhiên khi muốn kiểm tra wiremap (mô hình đấu dây T-568A/T-568B) cần phải sử dụng adapter.
Hình 1 – Kết nối Máy test dây mạng đa năng Fluke MS2 với hệ thống cáp mạng
2. Kết quả test cáp mạng với máy test dây mạng đa năng Fluke MS2-100
Các kết quả test cáp thực hiện bởi máy test dây mạng đa năng Fluke MS2 giúp xác định các lỗi như:
– Lỗi Hở Mạch (Open).
– Lỗi Ngắn Mạch (Short).
– Lỗi Chéo Dây (Crossed Wire).
– Lỗi Chéo Cặp (Cross Pair).
– Lỗi Đảo Cặp (Split Pair).
2.1 Lỗi Hở Mạch
Chiều dài của các dây trong cáp được thể hiện bằng một đường thẳng, chia làm 4 đoạn. Tại dây số 4 chỉ có 3 đoạn trên sơ đồ đấu dây, cho biết lỗi hở mạch & vị trí điểm hở mạch ở vào khoảng ¾ chiều dài đường đi cáp, tính từ máy test chính. Chiều dài đường đi cáp là 75.4m & đã kết nối vào adapter wiremap.
Hình 2 – Lỗi Hở Mạch trên máy test dây mạng đa năng MS2-100
Lưu ý:
– Nếu chỉ có một dây trong cặp bị hở mạch và không kết nối adapter wiremap hoặc ID locator, máy sẽ xác định lỗi hở mạch trên cả cặp dây.
– Biểu tượng cảnh báo sẽ không hiển thị nếu cả cặp dây bị hở mạch vì hở mạch cả cặp là thông thường với một vài ứng dụng.
– Hình 3 thể hiện khoảng cách đến điểm hở mạch, bằng cách sử dụng các phím mũi tên “lên” “xuống”, người dùng có thể xem kết quả test cụ thể cho từng cặp dây. Tại chế độ này, máy tiếp tục test từng cặp dây riêng rẽ.
Một vài kết quả test ở hình 3:
+ Ngắn mạch trên cặp 1-2 tại khoảng cách 29.8m. Lưu ý, lỗi ngắn mạch chỉ hiển thị giữa hai dây trong cùng 1 cặp.
+ Cặp dây 3-6 dài 67.7m và được kết nối vào adapter wiremap.
+ Hở mạch trên cặp dây 4-5 ở khoảng cách 48.1m, có thể hở mạch trên 1 dây hoặc trên cả cặp dây.
Hình 3 – Kết quả test từng cặp dây riêng lẻ
2.2 Lỗi Ngắn Mạch
Hình 4 bên dưới hiển thị lỗi ngắn mạch giữa dây số 5 và số 6. Dây bị ngắn mạch sẽ nhấp nháy hiển thị lỗi cho người dùng nhận biết. Ở ví dụ này đường đi cáp dài 75.4m.
Một điểm lưu ý rằng khi xuất hiện lỗi ngắn mạch, adapter đầu xa và sơ đồ wiremap của các đôi dây còn lại sẽ không hiển thị.
2.3 Lỗi Chéo Dây
Hình 5 biểu diễn dây số 3 & 4 bị chéo với nhau. Dây bị chéo sẽ nhấp nháy hiển thị cho người dùng nhận biết lỗi xảy ra tại dây nào. Chiều dài đường đi cáp trong trường hợp này dài 53.9m. Sử dụng cáp chống nhiễu và ở đầu xa đã kết nối đến adapter wiremap.
Muốn phát hiện lỗi chéo dây đòi hỏi phải kết nối máy test dây mạng đa năng Fluke MS2-100với adapter ở đầu xa.
2.4 Lỗi Chéo Cặp
Hình 6 cho biết cặp dây 1-2 và 3-6 đã bị chéo với nhau. Các cặp dây bị chéo sẽ nhấp nháy cho người dùng biết đã xảy ra lỗi. Lỗi này thường xảy ra khi cáp được bấm đầu theo 2 chuẩn khác nhau 568A và 568B.
Tương tự như lỗi chéo dây, muốn phát hiện lỗi chéo cặp dây đòi hỏi phải kết nốimáy test dây mạng đa năng Fluke với adapter ở đầu xa.
2.5 Lỗi Đảo Cặp
Hình 7 hiển thị lỗi đảo cặp giữa cặp dây 3-6 và 4-5. Biểu tượng lỗi đảo cặp sẽ nhấp nháy báo cho người dùng biết đã xảy ra lỗi. Chiều dài đường đi cáp là 75.4m.
Trong trường hợp này, tính thông suốt của đường đi cáp vẫn đảm bảo, tuy nhiên điều này lại được tạo ra bởi các dây thuộc hai cặp khác nhau. Lỗi đảo cặp thường là nguyên nhân gây ra nhiễu chéo – crosstalk, ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống mạng.
Muốn phát hiện lỗi chéo dây đòi hỏi phải kết nối với adapter ở đầu xa.
Lưu ý: Cáp không được xoắn đôi như cáp thoại thường hiển thị lỗi này.